Soạn bài Việt Bắc (tiếp theo) trang 109 SGK Ngữ Văn 12
[ 28/03/2017 08:31 AM | Lượt xem: 2091 ]

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

a.Hoàn cảnh sáng tác

Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cái bộ và chiến sĩ cách mạng.

b. Sắc thái tâm trạng của bài thơ

Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.

Hai nhân vật trữ tình là: người ra đi (đại diện cho những người kháng chiến) và người ở lại (đại diện cho những người dân Việt Bắc).

c.Lối đối đáp

Hai nhân vật đều xưng - gọi là "mình" và "ta"

- Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm

- Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy

- Đoạn thơ đã gợi tả một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy

2. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

a. Hồi tưởng về thiên nhiên Việt Bắc.

Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ quê hương cách mạng.

- Vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm nắng chiều trăng khuya... Đặc biệt là "bức tranh tứ bình" của Việt Bắc qua bốn mùa:

+ Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

+ Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng

+ Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng

+ Mùa thu: Rừng thu trăng gọi hoà bình

(Tham khảo phần Luyện tập của phần 1: Giới thiệu tác giả Tố Hữu)

- Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người:

+ Cảnh làng bản ấm cúng:

Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

+ Cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu:

Nhớ sao lớp học i tờ ...

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

+ Cảnh thơ mộng, ân tình:

Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

+ Cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc:

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đem nện cối đều đều suối xa

Những câu thơ được sắp xếp xen kẽ, cứ một câu tả cảnh lại có một câu người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người.

b.Hồi tưởng về con người Việt Bắc

- Trong hồi tưởng, nhà thơ nhớ đến những con người Việt Bắc, trên cái phông chung của núi rừng. Tác giả nhớ người đi rừng: “Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng", “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang", “Nhớ cô em gái hái măng một mình", và nhớ “tiếng hát ân tình thuỷ chung" của người Việt Bắc.

- Nhớ đến cuộc sông thanh bình êm ả:

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa

- Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến nhưng chan chứa tình yêu thương:

Thương nhau chia củ sắn bùi

Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.

Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng, hi sinh tất cả vì kháng chiến, dù cuộc sống còn rất khó khăn.

3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

a.Trong hồi tưởng, tác giả nhớ về những kỉ niệm kháng chiến, những khung cảnh rộng lớn, những hoạt động tập nập, sôi nổi của dân công và chiến sĩ: ,

- Đó là vẻ đẹp của “thế trận" rừng núi đã cùng ta đánh giặc:

Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây

Núi giăng thành luỹ sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù

- Đó là khung cảnh hùng tráng của bức tranh “Việt Bắc xuất quân", đầy hào khí, chỉ mới ra quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay:

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nứt đá muôn tàn lửa bay...

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được nhà thơ Tố Hữu khắc hoạ thật đẹp và đầy ấn tượng.

Vai trò của Việt Bắc: là chiếc nôi của cách mạng và kháng chiến, nơi nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở cho cán bộ chiến sĩ từ những ngày đầu của cách mạng và sau này là kháng chiến chống Pháp.

4. Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.

Tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ thể hiện ở các khía cạnh:

- Thể thơ lục bát - một thể thơ truyền thông của dân tộc được sử dụng nhuần nhị, uyển chuyển và sáng tạo.

- Sử dụng kết cấu đối đáp thường gặp trong dân ca: tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta - mình được dùng rất sáng tạo trong bài thơ.

- Các hình ảnh quen thuộc, đại chúng theo lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu, mình về mình có nhớ ta.

- Biện pháp so sánh, ẩn dụ quen thuộc trong ca dao.

Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc khi nhẹ nhàng, thơ mộng; khi đằm thắm ân tình, khi mạnh mẽ, hùng tráng.




< http://loigiaihay.com/soan-bai-viet-bac-tiep-theo-trang-109- >

Khoa Khoa học cơ bản

(0208).3648.433

Liên kết website

Thống kê website

Lượt truy câp: 3757896
Trong ngày:
Đang online: 36