TRUNG TÂM LUYỆN THI NGUYỆT QUẾ
Thầy PHAN DANH HIẾU – Bám sát – Điểm cao.
———————–
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do
Câu 2.Chỉ ra phép tu từ trong hai câu thơ:
Lịch sử nói rằng sóng nước Bạch Đằng Giang
Rừng Chi Lăng, cửa Chương Dương, Hàm Tử…
Hai câu thơ sử dụng phép tu từ liệt kê. Tác giả liệt kê các địa danh: Bạch Đằng, Chi Lăng, Chương Dương, Hàm Tử…
Tác dụng:nhằm nhấn mạnh niềm tự hào của tác giả, của nhân dân Việt Nam về những chiến thắng lẫy lừng của quân và dân ta trong lịch sử chống giặc phương Bắc. Qua đó tác giả cũng nhằm cảnh báo với kẻ thù hung bạo về độc lập chủ quyền và sức mạnh Việt Nam.
Câu 3.Sự khó khăn và tinh thần, khí phách của dân tộc được tác giả thể hiện qua những từ ngữ, câu thơ:
Khó khăn: tác giả sử dụng những từ ngữ chỉ sự khó khăn của đất nước trước hoạ xâm lăng của ngoại bang: “nhọc nhằn”, “dâu bể”, “bão giông”, “chưa hết giặc trước hiên nhà”, “lên rừng xuống biển”, “Kẻ cướp trên núi cao, dưới sóng ngầm hung hiểm/ Bao năm thâm độc rình mò…”
Khí phách dân tộc được thể hiện: Việt Nam ơi không nhát sợ bao giờ.
Câu 4. –Đồng tình. Vì: chúng ta có hơn 10 thế kỷ chống giặc phương Bắc, 1 thế kỷ chống giặc phương Tây và tay sai bán nước. Đó là thời gian dài nhiều mất mát, hi sinh gian khổ.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1: (2.0 điểm)
Đoạn thơ gợi cho em ý thức trách nhiệm đối với tổ quốc:
– Yêu nước, quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
– Ra sức học tập phục vụ đất nước.
– Sẵn sàng lên đường khi tổ quốc kêu gọi.
Câu 2: (5.0 điểm)
1. Tác giả/tác phẩm/vị trí đoạn trích
2. Cảm nhận tình huống
2.1. Khái niệm tình huống và biểu hiện tình huống:
– Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo theo lối lạ hóa. Đó là môi trường, hoàn cảnh để nhân vật xuất hiện, tính cách phát triển và dụng ý của nhà văn được bộc lộ sắc nét. Nhà văn Nguyễn Minh Châu từng cho rằng: “Tình huống truyện là lát cắt, là khúc cua đời sống, nhưng qua đó, ta hiểu được trăm năm của đời thảo mộc”.
– Biểu hiện tình huống: Tràng nghèo khổ xấu xí, ế vợ. Giữa lúc nạn đói đang diễn ra, chỉ một câu hò. Bốn bát bánh đúc cứu đói. Thế mà có người đàn bà đã chấp nhận cho không đời mình để về làm vợ Tràng. Đây là tình huống vừa bi lại vừa hài.
2.2. Tình huống truyện tạo nên vẻ đẹp tâm hồn ở các nhân vật:
2.2.1. Người vợ nhặt và khát vọng sống mãnh liệt
– Người vợ nhặt xuất hiện với cuộc sống bấp bênh, trôi nổi, không biết đến ngày mai là gì. Ngoại hình rách rưới thảm hại; tính cách sỗ sàng, trơ trẽn, nanh nọc chua ngoa. Thị sẵn sang bán danh dự, đổi nhân cách lấy bốn bán bánh đúc. Thị chấp nhận “Miếng ăn là miếng nhục” để được sống.
– Cái đói đẩy người đàn bà đến sự cùng đường liều lĩnh: Tràng nói đùa – thị tưởng thật. Thị chấp nhận cho không, biếu không bản thân mình cho người đàn ông xa lạ.
– Dù cận kề cái chết nhưng thị luôn bám lấy sự sống bằng mọi giá. Đó là vẻ đẹp của lòng khát sống, dám sống đến mãnh liệt.
2.2.2. Tràng – người đàn ông tốt bụng.
– Người đàn ông xấu xí, nghèo khổ nhưng hào hiệp và tốt bụng, cởi mở. Anh thương một người đói khát hơn mình. Sẵn sàng cứu đói cho người đàn bà xa lạ.
– Tràng sẵn lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ. Chấp nhận đưa thị về là một quyết định mạo hiểm nhưng Tràng vẫn chấp nhận.
– Tràng nhanh chóng trưởng thành, biết quan tâm lo lắng cho vợ. Anh mua hai hào dầu, mua cho thị cái thúng con, đánh một bữa cơm no nê… Tất cả những biểu hiện ấy là vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu và sự trân trọng hạnh phúc.
2.2.3. Tình huống truyện đem đến kết thúc có hậu.
– Tràng đưa vợ về nhà. Bà cụ Tứ chấp nhận cho cuộc hôn nhân. Cuộc sống mới bắt đầu. Hạnh phúc được nhen lên, được đón nhận.
– Tính cách, tâm trạng ở các nhân vật thay đổi tích cực. Bà cụ Tứ tươi cười, cái mặt bủng beo u ám bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Người vợ nhặt không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn mà hiền hậu, biết lo toan. Tràng trưởng thành hơn trong suy nghĩ và hành động.
2.3. Giá trị của tình huống truyện.
Tình huống truyện thể hiện thái độ của nhà văn đối với con người và thực trạng xã hội đương thời.
* Nhà văn lên án tội ác của bọn phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 (giá trị hiện thực)
* Thái độ cuả nhà văn đối với con người:
– Kim Lân trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo: Dù đối mặt với hoàn cảnh sống ngặt nghèo, tăm tối, người dân nghèo vẫn luôn thương yêu, đùm bọc, cưu mang nhau. Thật đúng với tinh thần”Thương người như thể thương thân”, “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam. (giá trị nhân đạo)
3. Nghệ thuật:Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Ngôn ngữ mộc mạc giản dị. Trần thuật hấp dẫn.
Lượt truy câp: 3757896
Trong ngày:
Đang online: 21